Search This Blog

Saturday, October 7, 2023

Việc truy nguyên trong lĩnh vực ngôn ngữ và sự áp dụng vào tiếng Việt

 


Trước hết, chúng ta thử xem xét một số ví dụ về sự lan tỏa của ngôn ngữ:

– Khái niệm “hài hước”:

Hán: Yōumò, (幽默)
Nhật: Yūmoa (ユーモア)
Nga: Yumor (юмор)
Hy Lạp: Chioúmor (χιούμορ)
Tây Ban Nha: Humor
Thụy Điển: Humor
Armenia: Humor
Anh: ˈ(h)yo͞omər (humor)



– Khái niệm “buồn nôn”:

Hán: Nǎo sī (瑙斯)

Anh: Nausea

Nga: Naus

Thổ Nhĩ Kỳ: Naous

Latinh: Naous

Việt: Nôn nao


– Khái niệm “xác ướp”:

Ả Rập: Almumyawat (المومياوات)
Anh: Mummies
La Tinh: Mummia
Hungari: Múmia
Nga: Mama
Hindi (Ấn Độ): Mamee (ममी)
Telugu (Ấn Độ): Mam’mī (మమ్మీ)
Thái: Mạmmī̀ (มัมมี่)


– Khái niệm “tai”:

Hán: Ěr (耳)
Anh: Ear
Hà Lan: Oor
Đức: Ohr
Na Uy: Øre
Macedonia: Uvo


– Khái niệm “vải thiều”:

Hán: Lìzhī 荔枝 (phát âm là Lichi); âm Quảng Đông là Leichi
Nga: Lichi
Hindi: Leechee (लीची)
Thái: Lîncī̀ (ลิ้นจี่)
Nepal: Licī (लिची)
Telugu: Licī (లిచీ)
Lào: Li chi (ລີຈີ່)







Có thể cho rằng đây đều là các trường hợp đồng nguyên chứ không phải là sự trùng hợp ngẫu nhiên, và sự lan tỏa có tính chất liên lục địa này nhìn chung đã xảy ra từ giai đoạn cổ xưa.

Để giải quyết vấn đề đâu là từ gốc không phải là việc dễ dàng, tuy nhiên người ta vẫn có thể xem xét để tìm thấy một phần nào đó của quá trình dịch chuyển.

Các từ chỉ khái niệm “xác ướp” đều chứa âm gần với từ “mắm” trong tiếng Việt, chỉ một loại thực phẩm được làm từ việc ướp xác động vật. Các chi tiết này đủ để cho rằng đây là khái niệm người Việt vay mượn từ những khu vực có nền văn minh phát triển sớm hơn, và việc rút gọn âm (kiểu tiếng bồi) có thể là một tập quán trong tiếp nhận ngôn ngữ.

Các từ chỉ khái niệm “vải thiều”, loài quả chỉ có ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, vì vậy các sản phẩm này hẳn là được giới thương nhân đưa từ phía nam lên phía bắc, kèm theo đó là tên gọi của chúng. Khu vực có vải thiều bao gồm, bao gồm từ Ấn Độ sang phía nam Trung Quốc, mà tên gọi sản phẩm này cũng khá thống nhất. Liệu có khả năng những thương nhân Ấn Độ, hoặc ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ, một khu vực có nền văn minh phát triển sớm hàng đầu của nhân loại, là tác nhân gây nên sự lan tỏa này không?

Tản mạn trong một số tài liệu ở Trung Quốc ghi nhận sự hiện diện rất sớm của người Ấn ở khu vực Viễn Đông. Trang Wikipedia có dẫn nguồn cho biết như sau:

“Theo tài liệu Giao Châu ký (交州記, thế kỷ IV) của Lưu Hân Kỳ (劉欣期) thời Đông Tấn, thì “…Thành Nê Lê ở phía nam huyện Định An, cách sông bảy dặm, tháp và giảng đường do vua A-dục xây dựng vẫn còn. Những người đốn hái củi gọi là Kim tượng.”[3]
Sách Thủy kinh chú (thế kỷ VI) của Lịch Đạo Nguyên thời Bắc Ngụy, dẫn theo sách “Lâm Ấp ký” (林邑記) chép: “Từ Giao Chỉ đi về phía Nam, có ngách sông chảy ra từ phố Đô Quan Tắc. Con sông này từ phía đông đi qua huyện An Định, đi ngang với sông Trường Giang ở phía Bắc. Trong sông, có nơi Việt vương đúc thuyền đồng. Khi nước triều rút, người ta còn thấy dấu vết. Sông lại chảy về phía đông, cách sông có thành Nê Lê, nghe nói là do vua A-dục dựng.”[4]
https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C3%AA_L%C3%AA

A Dục Vương, tức là Ashoka (30-232 TCN), một vị vua nổi tiếng ở Ấn Độ (https://vi.wikipedia.org/wiki/A-d%E1%BB%A5c_v%C6%B0%C6%A1ng). Giai đoạn này tương ứng với cuối thời Chiến Quốc, người Hán vẫn hoặt động chủ yếu quanh lưu vực sông Hoàng Hà ở Hoa Bắc chứ chưa xuống đến Lĩnh Nam.


Bây giờ chúng ta hãy xem xét mối liên quan từ vựng giữa ngôn ngữ Ấn Độ, Hán và Việt (từ Hán Việt) qua các ví dụ sau đây:

Sự hiện diện của nền văn minh Ấn Độ còn có thể lan tỏa lên phía bắc Trung Quốc rất sớm, qua những ghi nhận về chữ Khoa đẩu, một loại chữ được gán với con nòng nọc. Đây là kiểu chữ mà theo một tài liệu của con cháu người Chiêm Thành thì đó là văn tự chính thức của họ, mà nhà Trần thì chủ trương cấm, nên không thể là chữ Hán (nguồn https://sites.google.com/a/learning.com.vn/tuyen-sinh/da-nang/du-lich/tham-quan/Van-hoa-nghe-thuat/Bao-tang-cham/nghien-cuu-trao-doi/motbanphochinoivequanheviet-cham). Có thể đó chính là loại chữ cổ kiểu Brahmi ngoằn nghoèo ở Ấn Độ, như một số ký tự sau:

𑀠 𑀡 𑀢 𑀣 𑀤 𑀥 𑀦 𑀧 𑀨 𑀩 𑀪 𑀫 𑀬 𑀭 𑀮 𑀯

Đây là theo dạng chữ in ngày nay. Dạng chữ viết xưa thì như hình sau:

Chữ Brahmi (nguồn https://diepdoan.violet.vn/document/chu-brahmi-438204.html)

Chữ Bharmi là tiền thân của các loại chữ viết ở khu vực Đông Nam Á, trừ chữ Hán ở Việt Nam và chữ Latinh trong một vài thế kỷ gần đây.

“Trúc thư kỷ niên” một bộ sử chép ở nước Ngụy thời Chiến Quốc, chép trên thẻ trúc, bằng chữ Khoa đẩu. Tài liệu này được chôn trong mộ Ngụy Tương vương (318TCN-296TCN), sau này được phát lộ vào năm 280 bởi một kẻ trộm mộ, tức là đã trải qua 576 năm, vì thế mà vượt qua được cuộc đại hủy diệt văn hóa của Tần Thủy Hoàng. Tuy vậy do nguyên nhân nào đó mà bộ thẻ trúc này về sau lại biến mất vĩnh viễn, bản sao cũng không có, mà bản dịch sang Hán văn thì đã vừa bị mất đi nhiều lại bị làm giả nhiều chỗ (theo Trúc thư kỷ niên, bản dịch tiếng Việt của Nguyễn Đức Vịnh, 2020)

“Khoa đẩu” là âm Hán Việt, còn âm Hán là Kē dòu, viết là 科斗. Hai chữ này tách riêng thì không có gì liên quan đến nòng nọc cả. Rất có thể từ “Khoa đẩu” nghĩa là “nòng nọc” chỉ là vì người ta dựa vào hình dạng chữ để gán ghép. Chúng ta thử xem xét theo từng chữ:

科Kē mang một số nghĩa: hạng, đẳng cấp, bộ phận…
斗dòu mang một số nghĩa: cao, trội, cái đấu (dụng cụ đong) …

Ý nghĩa của từ 科Kē gần với một từ trong tiếng Hindi là ke (के) – của, thuộc về. Từ ke (के) còn có một mở rộng là unakee (उनकी) nghĩa là “của họ”
Ý nghĩa cửa từ 斗dòu (với nghĩa là cao, trội) gần với một từ trong tiếng Hindi là daulat (दौलत) chỉ sự giàu có. Ngoài ra thì nghĩa “cái đấu” được gán ghép với bọn cao trội có thể vì đó là vật gắn liền với bọn thương nhân,tức là gắn liền với sự giàu có, nghĩa là cao trội. Như vậy hẳn là một sự vay mượn chứ không phải trùng hợp ngẫu nhiên, mà dấu hiệu khá rõ ràng là người Hán vốn coi đó là chữ của kẻ giàu, tức là của bọn thương nhân mang đến.

Điều lý thú là hai khái niệm đó cũng tương đối đồng âm đồng nghĩa với các khái niệm “kẻ” – chỉ một người chung chung hay một hạng người, và “giàu” trong tiếng Việt. Vậy phải chăng các từ này xuất trong tiếng Việt cũng từ sự vay mượn, và cũng theo kiểu rút gọn như từ ‘mắm’ nói trên.


Một số từ sau đây của Hán và Hán Việt cũng có dấu hiệu nguồn gốc Ấn Độ:

a. Những từ ghi theo âm Bắc Kinh

नर nar (nam giới) – 男 nán – NAM
माँ maan, मा ma – 妈 Mā
मौ mau (mẹ) – 母 Mǔ – MẪU
मौसी mausee (dì) – 姨 yí – DI
यह yah (nó) – 者 zhě (anh ta, nó, nọ) – GIẢ
मुखिया mukhiya (kẻ đứng đầu) – 牧 mù (kẻ thống trị, chăn dắt) – MỤC
नौकरानी naukaraanee (người giúp việc) – 奴 nú (người hầu, nô lệ) – NÔ
घर ghar (nhà) – 家jiā – GIA
गन्ना ganna (mía, đường mía) – 甘gān (ngọt) – GIÁ
लीची leechee (quả vải) – 荔枝lìzhī – LỆ CHI
फेफड़ा phephada (phổi) – 肺 fèi – PHẾ
पशु pashu (súc vật) – 畜 chù, xù – SÚC
मुर्गी murgee (con gà mái) – 雞 jī (con gà) – KÊ
शेर sher (con sư tử) – 狮 shi – SƯ
साँप saanp (con rắn)- 蛇 shé – XÀ
जल jal (nước) – 江jiāng (sông lớn) – GIANG
धारा dhaara (suối) – 河hé (sông) – HÀ
फिस phis, फ्यय phyay (phí, lệ phí) Phí – (費 bì, fèi) – PHÍ
जालसाजी jaalasaajee (giả mạo); जालसाज jaalasaaj
(người giả mạo); जालसा jaalasa (cạm bẫy) – 假 jiǎ (dối trá) – GIẢ
दुष्ट dusht (độc ác) – 毒Dú (độc hại, độc ác) – ĐỘC
संघ sangh (liên hợp) – 双 suang (cặp, cùng nhau) – SONG
द da (các) – 多 duō (nhiều) – ĐA
हुआ hua (đã xảy ra) – 化huā – HÓA
जाओ jao (đi) – 脚Jiǎo (chân)
बांग baang (bùng nổ) – 砰 Pēng (tiếng nổ, tiếng động lớn)
शुरू shuroo (bắt đầu) – 初 chu – SƠ
हो ho (đúng) – 乎 hū = có đúng không? – HÔ, HỒ
जैसा jaisa (bằng, như) – 偕jiē (đều, cùng) – GIAI
दंड dand (một sự trừng phạt) – 掸 Dǎn (đánh) – ĐÀN
भया bhaya (sợ hãi) – 害怕Hàipà
माल maal (các mặt hàng) – 賣 mài (bán); 买 mǎi (mua) – MÃI, MẠI
लहर lahar (sóng) – 浪 làng, láng – LÃNG
बाँट baant (chia sẻ) – 頒 bān (ban phát, chia cho) – BAN
बंध bandh (liên kết) – 班 bān (toán, tốp, đoàn, lớp…); 邦 bāng (bang, nước);帮bāng (liên kết, băng đảng) – BĂNG
जाँच करना jaanch karana (kiểm tra) – 查看Chákàn
लहंगा lahanga (lò nung) – 炉火 Lú huǒ (ngọn lửa); 炉 lú (cái lò); 火 huō (lửa) – LÔ; HỎA
बड़ा bada (to lớn) – 霸 bà ( trùm, lớn); 大 dà (lớn) – BÁ, ĐẠI
सूजन soojan (viêm, sưng tấy) – 炎 Yán (viêm) – DIỄM

b. Từ ghi theo âm Mân Phúc Kiến
धान का खेत dhaan ka khet – (ruộng lúa) – 田 dzhən (ruộng) – ĐIỀN


c. Những từ ghi theo âm Quảng Đông

मौ mau (mẹ) – 母 mou – MẪU
सच sach, सत् sat (sự thật) – 实 sat – THẬT
मुखिया mukhiya (kẻ đứng đầu) – 牧 muk (kẻ chăn, kẻ đứng đầu) – MỤC
सैनिक sainik (lính) – 使 sai (sai khiến) – SỬ
पाप paap (tội) – 法 faat (phép tắc, pháp luật, sự trừng phạt) – PHÁP
फन phan (vui vẻ) – 奋 fan (phấn khởi) – PHẤN
थप thap (hơn) – 拓 taap (khai triển, mở rộng) – THÁP
या ya (hoặc) – 也 jaa cũng, vậy – DÃ, GIẢ
दक्ष daksh (có hiệu quả), दक् dak (kỹ năng) – 得 dak (được, hiệu quả) – ĐẮC
दुष्ट dusht (độc ác) 毒 duk (độc hại, độc ác) – ĐỘC
मोटा mota (dày, mập) 漠 mok (to lớn) – MẠC
कंपन kampan (rung động) – 感 gam (cảm động) – CẢM
कब् kab (khi) – 急 gap (nhanh, gấp rút) – CẤP
नकाब nakaab (mặt nạ) – 匿 nik (giấu kín, ẩn nấp) – NẶC
नौस naus (buồn nôn) – 瑙斯 nou si
सुख sukh (niềm hạnh phúc) – 福 fuk (Sung sướng) – PHÚC
की kee (của, thuộc về) – 圻 kei (biên, cõi) – KỲ

Theo quan niệm chính thống hiện nay thì các từ mà người ta gọi là Hán Việt, chiếm trên 50% vốn từ vựng tiếng Việt, có nguồn gốc Hán. Tuy nhiên, qua những ví dụ và phân tích trên cho thấy cần xem xét cả yếu tố ngôn ngữ Ấn Độ, và rất có thể có nhiều từ không vay mượn qua trung gian Hán, chỉ là do việc độc tôn chữ Hán qua lâu khiến người ta nghĩ thế mà thôi”.


Xét về khoảng cách địa lý và khí hậu thì khu vực Đông Nam Á, bao gồm vùng cực nam Trung Quốc, gần với Ấn Độ hơn là miền Hoa Bắc, nơi được coi là cái gốc của nền văn minh Trung Quốc, do đó ghi nhận về sự hiện diện của đế chế Maurya ở đây trước thời điểm nhà Tần chinh phục Lĩnh Nam là hoàn toàn có cơ sở, mặc dù không được các bộ chính sử nhắc đến.

Sau đây là các bảng so sánh sự tương đồng giữa tiếng Việt (bao gồm cả lớp từ được cho là Hán Việt) và tiếng Ấn (xét chủ yếu theo ngôn ngữ Hindi).

(Một số phương tiện trợ giúp:

Từ điển tiếng Hindi: https://dict.hinkhoj.com/hindi-to-english/

Từ điển Cambridge đối chiếu Anh – Việt: https://dictionary.cambridge.org/

Từ điển Hán Nôm: https://hvdic.thivien.net/

https://translate.google.com/?hl=vi

…)

NÁC (nước – âm miền Trung) ↔ nadee नदी dòng sông

LẢ (âm miền Trung) ↔ jvaala ज्वाला ngọn lửa

ĐUN (nấu, tức là có khói) ↔ dhuaan धुआं khói

KHE, KHÊ – 溪 si ↔ gaharee khaee गहरी खाई rãnh sâu

LÒ, LÔ – 炉 lú; HỎA – 火 huō ↔ lohaar लोहार thợ rèn; lahanga लहंगा lò

NÔỐC, NỐC – (thuyền – âm miền Trung) ↔ naav नाव thuyền

LÃNG – 浪làng, láng ↔ lahar लहर sóng

GIANG (sông) – 江 jiang ↔ jal जल nước

HÀ (sông) – 河 hé ↔ nahar नहर con kênh

“ĐÔỒM, ĐÔỐM – (đầm, đằm, đắm

– miền Trung)” ↔ doob डूब đắm, bị hút vào, bị vây bọc

BÈ (cái bè) ↔ beda बेड़ा bè, hạm đội

BA ↔ paapa पापा cha, ba

DÌ, DI – 姨 yí/ji ↔ mausee मौसी dì (em gái của mẹ)

ẨU – 嫗 yǔ = mẹ, đàn bà con gái ↔ aurat औरत phụ nữ

MẪU – 母 mǔ/mou ↔ mau मौ mẹ

MẠ ↔ mahila महिला phụ nữ, giống cái; maa माँ mẹ

MÌNH ↔ main मैं tôi, mình

O (cô) ↔ aurat औरत cô gái, giống cái

TẾ (con rể, chồng) – 婿 xù ↔ (betee ka) pati (बेटी का) पति

BẠN ↔ bandh बंध liên kết

TA (chúng ta) ↔ taaj ताज vương quyền

NAM – 男 nán/naam ↔ nar नर nam giới

MỤC – 牧 mù/muk ↔ mukhiya मुखिया người đứng đầu

NÔ – 奴 nú/nou ↔ naukar नौकर người hầu

TRẺ ↔ bachche बच्चे những đứa trẻ

BÉ ↔ bebee बेबी, baal बाल đứa bé

VA – (hắn, ông va, mụ va – âm miền Trung ↔ vah वह anh ta, chị ta

GIẢ – 者 zhě ↔ yah यह nó (đại từ thay thế)

ĐÀN (đội, bầy, đàn) ↔ dal दल đội

BAN (toán, tốp, đoàn, lớp…) ↔ bandh बंध liên kết

BANG (bang, nước, băng đảng) ↔ bandh बंध liên kết

BẦY ↔ bal बल lực lượng

BÈ (bè phái) ↔ beda बेड़ा bè, hạm đội

“KẺ (thuộc về một nhóm,

thể loại nào đó)” ↔ kee की của, thuộc về

GIA – 家 Jiā (gia đình, trường phái, dòng) ↔ jaati जाति nhóm, loài, nòi, đẳng cấp…

MẶT ↔ maatha माथा trán, phía trước

MỒM ↔ mūnh मुँह miệng, mồm

GAN ↔ jigar जिगर gan

PHẾ – 肺 fèi ↔ phephada फेफड़ा phổi

TỲ – 脾 bài, pái ↔ tillee तिल्ली lá lách

DA ↔ chamada चमड़ा da

CẬT ↔ kidanee किडनी quả thận

CHÂN ↔ chaal चाल di chuyển

SỨC ↔ shakti शक्ति quyền lực, sức mạnh

NIÊM (dính vào) – 粘 lian, nián ↔ niyam नियम luật lệ, điều khoản, quy định

PHÁP (phép tắc, trừng phạt) – 法fǎ ↔ paap पाप tội, sai lầm, vô đạo đức

CẢ (đứng đầu) ↔ aaka आका ông chủ, bậc thầy

CẢM (bị cảm) ↔ kamazor कमज़ोर yếu đuối

CẢM (cảm động) – 感 gan/gam ↔ kampan कंपन rung động

PHÚC (may mắn, báo đáp) – 福 fú ↔ sukh सुख niềm hạnh phúc, kết quả

CÁI ↔ kya क्या gì, nào

GÌ, CÁI GÌ ↔ kaise कैसे làm sao

CHI (cái chi, điều chi …) ↔ cheez चीज़ đồ, thứ, vấn đề

CỚ, CỚ RĂNG ↔ kaaran कारण lý do

GIẢ ĐỊNH, GIÁ NHƯ ↔ yadi यदि nếu như

HẲN (chỉ sự riêng biệt) ↔ vahān वहाँ ở đó, ở chỗ khác

HÓA RA, HÓA – 化 hua ↔ hua हुआ đã xảy ra

HẢ, HỞ, HỒ (có đúng không?) – 乎 hū ↔ ha हो đúng

HẲN (hẳn là) ↔ haan हाँ đúng

HOẶC GIẢ ↔ ya या hoặc

VÀ ↔ dvā (âm Phạn) दो hai

VẬY (như vậy, chừng đó) ↔ “vah वह đó,

vahee वही như nhau, như vậy “

Vậy (vậy thì) ↔ vaisa ठीक (vậy thì, vì vậy)

THẾ (vậy, cứ thế) ↔ theek ठीक được, phù hợp

ẮT ↔ at अत vì thế, kể từ đây, rút cục

BÈN ↔ ban बन trở nên

KỲ, KỂ (bất kỳ, bất kể) ↔ kya क्या cái gì, cái nào

NỎ – âm miền Trung ↔ nahin नहीं; nah नह không

SƠ (ban đầu)- 初 chu ↔ shuroo शुरू bắt đầu, ban đầu

NAY ↔ naya नया, nay नय mới

GIAI (cùng, bằng) – 偕jiē ↔ jaisa जैसा bằng, như

BẰNG ↔ baraabar बराबर bằng nhau

ĐẮC (được, hiệu quả) – 得 dē ↔ daksh दक्ष có hiệu quả

KÉM ↔ kam कम ít, thiếu, ngắn hơn

BÁ – 霸 bà; ĐẠI – 大 dà ↔ bada बड़ा (to lớn)

BÉ (bé nhỏ) ↔ bebee बेबी, baal बाल đứa bé

TÍ (bé tí) ↔ choti छोटी nhỏ bé, thấp kém

TY (thấp kém) – 卑 bēi ↔ choti छोटी nhỏ bé, thấp kém

TẾ (nhỏ bé) – 細 xì ↔ choti छोटी nhỏ bé, thấp kém

CHỘT ↔ chhot छोट bé nhỏ

VI (nhỏ, phần nhỏ) – 微 wei ↔ vibhaajit विभाजित chia nhỏ ra

VĨ (to lớn) – 伟 wei ↔ vishaal विशाल to lớn

TỐC ↔ tez तेज़ nhanh

CHẬM RÌ ↔ deree देरी chậm trễ

SANG ↔ shaan शान tráng lệ, phẩm giá, tự hào

GÀN ↔ paagal पागल gàn dở

KỀ ↔ ke paas के पास gần, kề

SÁT ↔ saath साथ với, cạnh

BÊN ↔ baen बाएं bên trái, hai bên

SONG ↔ sangh संघ liên hiệp, cùng nhau

HÃI ↔ bhaya भया sợ hãi

U – 怮 jau ↔ udaa उदास s u buồn

VUI, KHOÁI ↔ khush खुश vui

ĐAU ↔ dard दर्द đau

THA (nó, khác) – 他 ta ↔ tak तक cái đó, khi đó

TÀN – 殘 cán ↔ patan पतन suy tàn

NÁT ↔ nasht नष्ट bị phá hủy

CHÂN (soi xét, phân biệt) – 甄 juàn ↔ chhalछl gian dối)

CHÂN (thật, thực) – 眞 zhēn ↔ chhal छl gian dối

THẬT – 实 shí ↔ sat सत् thật

GIẢ ↔ jaalasaajee जालसाजी giả mạo, gian lận

ĐỘC (độc hại, độc ác) – 毒 dú/duk ↔ dush दुष्ट độc ác

NẶC (giấu kín) – 匿 nì/nik ↔ nakaab नकाब mặt nạ

TÀN ÁC ↔ taanaash तानाश bạo chúa

NẾT ↔ nek नेक sự lương thiện

ÍT; ÍCH – 益 yì(thêm, nhiều lên) ↔ ek एक một, đơn độc

ĐẦY ↔ dher ढेर nhiều, đống

ĐA – 多 duō ↔ zyādā ज़्यादा nhiều

ĐÔI (hai) ↔ dau दौ, dui दुई hai

TAM (ba) – 三 san/saam ↔ teen तीन ba

TƯ (thứ tư); TỨ (bốn) – 四 sì ↔ “chatush (catu – âm Phạn) चतुष्

thứ 4, gấp 4″

THẤT (bảy) – 七 si ↔ sat सात bảy

SÁU ↔ sat (âm Phạn) छह sáu, ṣaṣṭha षष्ठं thứ tự 6

HẾT ↔ has हास sự cạn kiệt

MẠI (mua) – 卖 mài; MÃI (bán) – 买mǎi ↔ maal माल các mặt hàng

CHỢ ↔ cheezen चीज़ें hàng hóa

PHÍ – 費 fèi ↔ phis फिस lệ phí

SẮM (sắm tài sản) ↔ sampatti संपत्ति của cải, tài sản

THƯƠNG – 商 shan ↔ thok थोक mua buôn

VAY ↔ vyay व्यय chi phí, giải ngân

LÃI ↔ laabh लाभ lợi nhuận

THAY ↔ asthaayee अस्थायी tạm thời

TRA KHÁN (kiểm tra) – 查看 chákàn ↔ jaanch karanaजाँच करना kiểm tra

BÁO – 報 bào ↔ badala बदला sự trả thù

ĂN ↔ khānā खाना ăn

BẮT ↔ pakadana पकड़ना bắt, nắm lấy

BÀN ↔ bahas बहस bàn bạc

BẮN ↔ baan बाण mũi tên

BỎ (vứt bỏ) ↔ bojh giraana बोझ गिराना (vứt bỏ);

HẮT ↔ hataana हटाना bỏ, dời

BÚ ↔ bhookha (bukha) भूखा đói bụng

CA ↔ gakar गाकर ca, hát

KỂ ↔ “kah कह nói,

kahana कहना kể, đề cập “

LA ↔ chilla चिल्ला la hét

BÔ LÔ BA LA (nói huyên thuyên) ↔ bolo बोलो nói

GIẢNG – 講 jiǎng ↔ jānā जानना (biết, hiểu, nhận ra)

VIẾT ↔ “vid विद् học giả,

người có nhiều kiến thức “

GÁY ↔ gāyan गायन ca hát

BÁI – 呗 bài = tụng kinh; 拜= vái, tôn kính ↔ bhaj (Phạn) भक्ति tôn thờ, thờ cúng

CẤT ↔ ikat इकट् sưu tầm, tập hợp lại

CẮT ↔ kaat काट cắt

A (sấn vào, a vào) ↔ aa आ đến, vào

ĐI ↔ edee एड़ी gót chân

LAO ↔ teer chalao तीर चलाओ lao nhanh, bắn tên

CHẠY ↔ chaal चल di chuyển

BỆT (ngồi bệt) ↔ baith बैठ ngồi

ĐÁNH, ĐÀN (phê bình, hạch tội) – 弾 dàn ↔ dand दंड một sự trừng phạt

ĐẬP ↔ daba दबा đàn áp

VẠ (nằm vạ) ↔ vaha वहा ở đó

CHỜ ↔ chaah चाह sự mong muốn, đòi hỏi

ĐẺ ↔ ande अंडे trứng, trẻ em

ĐỂ ↔ dena देना cho

ĐỀN ↔ paise dena पैसे देना đưa tiền, đền

LẤY ↔ lena लेना lấy

BAN ( ban phát, chia cho) ↔ baant बाँट chia sẻ

SẺ, CHIA SẺ ↔ sheyar शेयर chia sẻ, phần

GẠT ↔ ghat घट giảm bớt

CHỌN ↔ chun चुन chọn

CHÔM, TRỘM ↔ chor चोर trộm

LỘT ↔ loot लूट cướp bóc, trộm

ĐƯA ↔ diya दिया đã đưa cho

ẤP ↔ upar ऊपर ở trên

GIÃ (từ giã, giã biệt) ↔ jaana जाना đi

HÔN ↔ honth होंठ môi

MẢNG (gắn tâm trí vào cái cái gì đó) ↔ manमन tâm trí

KHẢI (gãi ngứa – âm miền Trung) ↔ khaj खज ngứa

KHAO ↔ khaana खाना; khā खा ăn

KHIẾN, KHIỂN – 遣 Qiǎn ↔ kheench खींच , khin खीं sự lôi kéo, vẽ ra

ĐÀ (cõng trên lưng) – 佗 tuō ↔ udaar उदर bụng

CỘT (buộc) ↔ kadeedaar कड़ीदार cứng nhắc, ràng buộc

PHÁT – 发 fa ↔ phat फट nổ, hành động bùng nổ

PHUN ↔ phoonk फूँक thổi

SAI (sai bảo) ↔ sainik सैनिक lính

TRÚT ↔ chhud छुड giải phóng, thả ra

KHUẤT (thua) – 屈 qu ↔ khona खोना thua

MẶC – 嘿 hēi, mò ↔ muk मुक im lặng

MẠT (khử, xóa cắt, sụp xuống) – 抹 ma ↔ maar मार giết, đánh, đánh bại

SÚC – 畜 Chù ↔ pashu पशु súc vật

VẬT – 物 wù ↔ vastu वस्तु sự vật, thứ

CHIM ↔ chiriya चिड़िया con chim

CHUỘT ↔ chooha चूहा chuột

GÀ ↔ murga मुर्गा con gà

GÀ MÁI GHẸ ↔ murgee मुर्गी gà mái

QUẠ ↔ kaua कौआ con quạ

SƯ TỬ, SƯ – shī ↔ sher शेर con sư tử

XÀ – 蛇 shé ↔ saamp सांप con rắn

NGỌ ↔ ghod घोड़ con ngựa

SỪNG ↔ seeng सींग sừng

CÁ ↔ shikaar शिकार ăn bắt, con mồi

CÁY (con cáy, chỉ sự nhát gan) ↔ kaayar कायर nhát gan

CHẤY, CHÍ – âm miền Trung ↔ chichada चिचड़ा côn trùng hút máu

CHÈ ↔ chaay चाय chè, trà

MẮM ↔ mamee ममी xác ướp

NÊM ↔ namk नमक muối

MẬT ↔ madhu मधु mật ong

LỆ CHI – 荔枝lìzhī ↔ leechee लीची quả vải

MĂNG CỤT ↔ maingost मैंगोस्ट măng cụt

MÍT (quả mít) ↔ mith मीठ ngọt

TRĂNG ↔ chandra चंद्र từ Phạn = “sáng”, “chiếu sáng”

MÂY ↔ megh मेघ mây

XUÂN – 春chun ↔ vasant वसंत mùa xuân

RÁC, RẮC ↔ rákh राख tro

CỐC ↔ kap कप cái cốc

MA ↔ aatma आत्मा linh hồn

MẢ ↔ makabara मकबरा lăng mộ

NẤM ↔ nam नम ẩm ướt

TINH – 精 jing ↔ tel तेल tinh dầu, nấu dầu

CỘT ↔ kolam कॉलम cái cột

XÀ ↔ krosabaar क्रॉसबार xà ngang

VÁCH ↔ vaal वाल tường

NỀ ↔ nirmaata निर्माता thợ xây, thợ nề

CỬA GIẢ (cửa rả, cửa nói chung) ↔ darvāza दरवाजा” cửa

KHO (nơi chứa giữ) ↔ kho खो mất, lớp vỏ bọc

TỎA (khóa, cái khóa) – 鎖 suo ↔ taala ताला cái khóa

CUỐC ↔ kudaal कुदाल cái cuốc, việc cuốc

TÊN, TIỄN – 箭jiàn ↔ teer तीर mũi tên

CÔN – 棍 gậy, bó lại ↔ gol गोल tròn

RÁNG ↔ rang रंग màu sắc

SẨM ↔ shaam शाम tối, đêm xuống

SẪM ↔ shyaam श्याम đen nhẹ, sậm

LÒM (đỏ lòm) ↔ laal लाल (màu đỏ)

TÁN, TẢN – 散san ↔ vighatan विघटन giải tán

CƠN ↔ kaal काल thời gian, giai đoạn

BẬN ↔ baar बार lần, bận

ĐỘ (đo lường, mức độ, lần) – 度 dù ↔ dūr दूर khoảng cách

DẶM (đo khoảng cách), DẪM ↔ kadam कदम bước chân

MIỀN ↔ mein में bên trong

ĐẤT ↔ dharatee धरती đất

ĐIỀN – 田 tián ↔ dhaan ka khet धान का खेत nông trại

SÁ (đường sá) ↔ sadak सड़क con đường

LÀN ↔ chalan चलन xu hướng, xu thế

CHỖ, CHỐT ↔ chhod छोड rời khỏi

TẦNG ↔ taal ताल nhịp

CÁN, CĂN (gốc rễ) – 根 gēn/gan ↔ kand कंद củ

LẠI ↔ laay लाय mang đến, mang lại, đáng giá

LY (dời ra, chia lìa) ↔ lee ली lấy đi

Cho đến nay thì quan điểm phổ biến đều cho rằng tiếng Việt chịu ảnh hưởng rất sâu sắc của tiếng Hán. Tùy theo mức độ khác nhau, có trường phái cho rằng tiếng Việt là một nhánh địa phương của tiếng Hán, tiêu biểu cho trường phái này là nhà ngôn ngữ học Vương Lực. Maspero, một học giả thời đầu thế kỷ 20 mặc dù cho rằng tiếng Việt là một nhánh riêng nhưng vẫn đưa ra con số tỉ lệ là 60% từ gốc Hán trong tiếng Việt. Nhiều tác giả khác đưa ra những con số nhỏ hơn, có thể do số lượng từ vựng của các ngôn ngữ khác thâm nhập vào tiếng Việt ngày càng tăng, do nhận thức khác nhau về yếu tố gốc Hán, hoặc do ý chí. Yếu tố Hindi đã không được đề cập đến trong các giáo trình ngôn ngữ học về tiếng Việt. Các ví dụ trên cho thấy người ta đã xây dựng sai một bản lý lịch cho tiếng Việt.



Còn tiếp




No comments:

Post a Comment